Sâu men: Tổn thương sớm nhất bắt đầu từ bề mặt men gồm 4 lớp
Lớp 1 : Men đổi màu trắng(white spot lesion)
Lớp 2 : Thương tổn chính huỷ khoáng
Lớp 3: Vùng đen
Lớp 4: Vùng trong suốt
Sâu ngà: Khi tổn thương qua men, đến ngà có các mức độ sau:
Sâu bề mặt: Tổn thương vừa qua khỏi men tới ngà
Sâu ngà nông: Tổn thương trung bình
Sâu ngà sâu: Tổn thương tới gần tuỷ răng
Các tổn thương của sâu răng trước hết làm mất mô cứng của răng và phần mô bị mất này không hồi phục được, tiếp đến mở đường cho vi khuẩn theo ông ngà xâm nhập vào tuỷ răng gây viêm tuỷ răng. Tổn thương tuỷ sẽ dẫn đến hoại tử tuỷ, từ đó tổn thương lan ra vùng quanh cuống răng làm lung lay răng rồi mất răng.
Lâm sàng
1. Cơ năng
Ê buốt khi kích thích nóng, lạnh, hết kích thích hết ê buốt.
2. Thực thể
Khám răng thấy lỗ sâu có thể gặp ở bất cứ mặt nào của răng. Khi thăm bằng thám châm có cảm giác thám châm chạm vào ngà mềm. Những lỗ sâu ở chỗ tiếp giáp 2 răng hoặc mặt khuất thì chụp XQ răng sẽ thấy chỗ tiêu can xi (sáng)
3. Chẩn đoán
3.1. Chẩn đoán phân biệt
Sún răng: Tổn thương lan rộng, chỉ gặp ở răng cửa và răng nanh hàm trên và chỉ gặp ở răng sữa.
Lõm hình chêm: Gặp ở mặt ngoài cổ răng, hình cái chêm, 2 mặt nhẵn bóng.
Nhiễm độc Fluor: Có những đốm nâu ở men răng.
Thiểu sản: Men lồi lõm hoặc thiếu men. Gặp ở nhiều răng và ở các răng đối xứng (cùng tuổi mọc).
Viêm tuỷ răng: Có cơn đau tự nhiên.
3.2. Chẩn đoán xác định
Phát hiện lỗ sâu chưa thấu tuỷ, chỉ ê buốt khi kích thích hết kích thích hết ê buốt.
Trên phim X. quang phát hiện vùng tiêu can xi (áp dụng đối với lỗ sâu ở chỗ khuất).
4. Điều trị
4.1. Mục đích
Chấm dứt sự phát triển của sâu răng.
Phục hồi hình thể răng và phục hồi sức nhai.
4.2. Nguyên tắc
Bảo tồn tới mức tối đa tổ chức răng
Không làm tổn thương tuỷ .
4.3. Phương pháp
Tạo lỗ hàn theo Black (1908) hoặc không
Sát trùng bằng thuốc sát trùng nhẹ. Hàn (trám) bằng các chất hàn thích hợp.